Mục
5. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Chương
VI
TIỀN LƯƠNG
Chương
VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục
1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Mục 2
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục
3. NGHỈ LỄ, NGHỈ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Điều
115. Nghỉ lễ, tết
Mục
4. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT
ĐẶC BIỆT
Chương
VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục
5. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Điều
87. Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành
1. Đại diện
ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau:
a) Bên tập
thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2. Thoả
ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản
gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản
gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
1. Những
nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc quy định của người sử
dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của người lao động trong
doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thoả ước lao động
tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao động tập thể ngành có hiệu lực.
2. Doanh
nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao động tập thể ngành nhưng chưa
xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động
so với quy định của thoả ước lao động tập thể ngành.
3. Khuyến
khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia thoả ước lao động tập thể ngành thực
hiện thoả ước lao động tập thể ngành.
Điều
89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành
Thoả ước
lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương
VI
TIỀN LƯƠNG
Điều
90. Tiền lương
1. Tiền
lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thỏa thuận.
Tiền
lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác.
Mức
lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ
quy định.
2. Tiền
lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công
việc.
3. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối
với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều
91. Mức lương tối thiểu
1. Mức
lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản đơn
nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động và gia đình họ.
Mức
lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng,
ngành.
2. Căn cứ
vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế
- xã hội và mức tiền lương trên thị trường lao động, Chính phủ công bố mức
lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức
lương tối thiểu ngành được xác định thông qua thương lượng tập thể ngành, được ghi
trong thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều
92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng
tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại
diện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung ương.
2. Chính
phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Hội đồng tiền
lương quốc gia.
Điều
93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Trên
cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do
Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương,
bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa
thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Khi
xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công
khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh
của người sử dụng lao động.
Điều
94. Hình thức trả lương
1. Người
sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm
hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian
nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động
phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
2. Lương
được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở
tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động
phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy
trì tài khoản.
Điều
95. Kỳ hạn trả lương
1. Người
lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm
việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được
trả gộp một lần.
2. Người
lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người
lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của
hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng
tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Điều
96. Nguyên tắc trả lương
Người
lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp
đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và
người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất
bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm trả lương.
Điều
97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người
lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào
ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào
ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào
ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày
lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người
lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc
bình thường.
3. Người
lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều
98. Tiền lương ngừng việc
Trong
trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
1. Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu
do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động
khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả
thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu
vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động
hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy
hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận
nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều
99. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi
nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người
sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này
kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ
tuân theo quy định của pháp luật về trả lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Trường
hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc
trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động,
thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo
đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong
trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai
thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều
100. Tạm ứng tiền lương
1. Người
lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người
sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm
thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa
không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều
101. Khấu trừ tiền lương
1. Người
sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường
thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định
tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người
lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức
khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người
lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều
102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các chế
độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các chế độ khuyến khích đối với
người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập
thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Điều
103. Tiền thưởng
1. Tiền
thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ
vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người
lao động.
2. Quy
chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi
làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ
sở.
Chương
VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục
1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
1. Thời
giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường
hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày,
nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước
khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời
giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Điều
105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm
việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 106.
Làm thêm giờ
1. Làm
thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người
sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Được
sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm
số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường
trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ
làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không
quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số
trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300
giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi
đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố
trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Điều
107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người sử
dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào
và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực
hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực
hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và
thảm họa.
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
1. Người
lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ
luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường
hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút,
tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài
thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng
lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Điều
109. Nghỉ chuyển ca
Người
lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm
việc khác.
1. Mỗi
tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt
do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất
04 ngày.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ
nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Điều
111. Nghỉ hằng năm
1. Người
lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng
năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12
ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14
ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc
lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16
ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt
theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y
tế ban hành.
2. Người
sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến
của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều
lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi
nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở
đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính
cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều
112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05
năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm
tương ứng 01 ngày.
Điều
113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi
nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền
lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền
tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối với
người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc
ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền
lương những ngày đi đường.
Điều
114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người
lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng
năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những
ngày chưa nghỉ.
2. Người
lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ
lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh
toán bằng tiền.
1. Người
lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau
đây:
a) Tết
Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết
Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày
Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày
Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày
Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày
Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động
là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại
khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc
khánh của nước họ.
3. Nếu
những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần,
thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
1. Người
lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp
sau đây:
a) Kết
hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết
hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ,
mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con
chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày
và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với
người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Mục 4.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT
ĐẶC BIỆT
Đối với
các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc
trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng
dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công
việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng;
công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.
Chương
VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục
1. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
Điều
118. Kỷ luật lao động
Kỷ luật
lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành
sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Điều
119. Nội quy lao động
1. Người
sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động
bằng văn bản.
2. Nội
dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật
tự tại nơi làm việc;
c) An
toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc
bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người
sử dụng lao động;
đ) Các
hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước
khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của
tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội
quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải
được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
1. Người
sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động
phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động,
nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ
sung và đăng ký lại.
Hồ sơ
đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản
đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các
văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất;
3. Biên bản
góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
4. Nội
quy lao động.
Nội quy
lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều
123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc
xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người
sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải
có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Người
lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào
chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc
người đại diện theo pháp luật;
d) Việc
xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không
được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm
kỷ luật lao động.
3. Khi một
người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng
hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không
được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau
đây:
a) Nghỉ ốm
đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang
bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động
nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không
xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong
khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình.
Điều
124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ
bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết
thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để
xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động
ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động
nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Khi hết
thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao
động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa
không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết
định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
1. Khiển
trách.
2. Kéo
dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Hình thức
xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp
sau đây:
1. Người
lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng
ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi
ích của người sử dụng lao động;
2. Người
lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời
gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm
là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà
chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người
lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường
hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân,
thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các
trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
1. Người
lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương
nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức
cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì
không bị coi là tái phạm.
2. Người
lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một
nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được người sử dụng lao động xét giảm
thời hạn.
1. Xâm
phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng
hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý
kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định
trong nội quy lao động.
1. Người
sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc
vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục
làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người
lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở.
2. Thời
hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng
không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động
được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời
hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở
lại làm việc.
3. Trường
hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả
lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường
hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động
trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét