Chương
IV
Chương
V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục
2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Mục
3. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
4. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Người
sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì
không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người học
nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14 tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù
hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định.
Hai bên
phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản,
mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong
thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham
gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được người sử dụng lao động trả
lương theo mức do hai bên thoả thuận.
3. Hết
thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các
điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để người lao động tham gia đánh
giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều
62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi
phí đào tạo nghề
1. Hai
bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài
từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho
người sử dụng lao động.
Hợp đồng
đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng
đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề
đào tạo;
b) Địa
điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi
phí đào tạo;
d) Thời
hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được
đào tạo;
đ) Trách
nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách
nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi
phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy,
tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí
khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi
đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí
sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
Chương
V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
1. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều
63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người
sử dụng lao động và người lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc.
2. Đối
thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại diện tập thể lao động với
người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Người
sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.
Điều
64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Tình
hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Việc
thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam
kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc.
3. Điều
kiện làm việc.
4. Yêu cầu
của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu cầu
của người sử dụng lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều
65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối
thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03 tháng một lần hoặc theo yêu cầu
của một bên.
2. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và các điều kiện vật chất khác bảo
đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
Mục
2. THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Thương
lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng
lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác lập
các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập
thể;
3. Giải
quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động.
Điều
67. Nguyên tắc thương lượng tập thể
1.
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp
tác, công khai và minh bạch.
2.
Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất.
3.
Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Điều
68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
1. Mỗi
bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên nhận được yêu cầu không được
từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.
2. Trường
hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương lượng đúng thời điểm bắt đầu
thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu
thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
3. Trường
hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn
quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến hành các thủ tục yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Điều
69. Đại diện thương lượng tập thể
1. Đại
diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Bên tập
thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban
chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên
người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người
sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập
thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động
ngành.
2. Số lượng
người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
Điều
70. Nội dung thương lượng tập thể
1. Tiền
lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
2. Thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca.
3. Bảo đảm
việc làm đối với người lao động.
4. Bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động.
5. Nội
dung khác mà hai bên quan tâm.
1. Quy
trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Trước
khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động
phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể
lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng
lao động;
b) Lấy ý
kiến của tập thể lao động.
Đại diện
thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động
hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của
người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao
động với tập thể lao động;
c) Thông
báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm nhất
05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất
yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những
nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
2. Quy
trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Tổ chức
phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử
dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời
gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc
thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã
được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được
thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
b) Biên
bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thể lao động,
của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.
3. Trong
thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện
thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản
phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết
của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.
4. Trường
hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương
lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 72. Trách nhiệm của
tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà
nước về lao động trong thương lượng tập thể
1. Tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người tham gia thương lượng tập thể.
2. Tham
dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị của một trong hai bên thương
lượng tập thể.
3. Cung
cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương lượng tập thể.
Điều
73. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa
ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng
lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng
tập thể.
Thỏa ước
lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động
tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
2. Nội
dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải
có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.
Điều
74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa
ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng
lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
2. Thỏa
ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại
phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có
trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng
tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp;
b) Có
trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở
biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp
ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối với
hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ.
3. Khi
thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho
mọi người lao động của mình biết.
Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng
lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động tập thể
doanh nghiệp.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa
ước lao động tập thể khác.
Ngày có
hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi trong thoả ước. Trường hợp thoả
ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực thì có hiệu lực kể từ ngày các
bên ký kết.
Điều
77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Các
bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể trong thời hạn
sau đây:
a) Sau
03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau
06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm.
2. Trong
trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập thể
không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi,
bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định của
pháp luật có hiệu lực.
Trong thời
gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể thì quyền lợi của người
lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Việc
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết thoả
ước lao động tập thể.
Điều
78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thoả
ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thoả
ước trái pháp luật.
2. Thoả
ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người
ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc
ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.
Điều
79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án
nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Điều
80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thoả
ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc phần bị tuyên bố vô hiệu được
giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả thuận hợp pháp trong hợp đồng
lao động.
Điều
81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời
hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể
thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động tập thể hoặc ký kết thoả
ước lao động tập thể mới.
Khi thoả
ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, thì thoả ước
lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không quá 60
ngày.
Mọi chi
phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thoả ước
lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả.
Mục
4. THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP
1. Người
ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau:
a) Bên tập
thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
b) Bên
người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người
sử dụng lao động.
2. Thoả
ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó:
a) Mỗi
bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản
gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này;
c) 01 bản
gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử
dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên.
1. Người
sử dụng lao động, người lao động, kể cả người lao động vào làm việc sau ngày thỏa
ước lao động tập thể có hiệu lực có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước lao động
tập thể.
2. Trong
trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao động đã giao
kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các quy định
tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy định
tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng lao động
về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được sửa đổi
cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thỏa
ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi một
bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm thoả ước lao động tập
thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước và hai bên phải cùng nhau xem
xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi bên đều có quyền yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều
85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh
nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời
hạn dưới 01 năm.
Điều
86. Thực
hiện thoả ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
1. Trong
trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp và đại
diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng lao động để xem xét lựa chọn
việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước lao động tập thể cũ hoặc
thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới.
2. Trong trường hợp thoả ước
lao động tập thể hết hiệu lực do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì
quyền lợi của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao
động.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét