Chương
X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ
MỘT SỐ
LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục
1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Mục
2. NGƯỜI LAO ĐỘNG CAO TUỔI
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI,
LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ
NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Mục
4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Mục
5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Mục
6. MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Chương
X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
1. Bảo đảm
quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến
khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có việc làm thường
xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc
không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện
pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ
nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài
hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có
chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ
theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng
nhiều loại hình đào tạo thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù
hợp với đặc điểm về cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà
nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động
nữ.
Điều
154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo đảm
thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng,
sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế
độ khác.
2. Tham
khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề
liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm
có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc.
4. Giúp
đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu
giáo cho lao động nữ.
Điều
155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người
sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ
và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang
thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động
nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công
việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ
lương.
3. Người
sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối
với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12
tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng
lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong
thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ
luật lao động.
5. Lao động
nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi
con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời
gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Điều
156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang
thai
Lao động
nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng
nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động
nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
1. Lao động
nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp
lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ
được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời
gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong
thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết
thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao
động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với
người sử dụng lao động.
4. Trước
khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu
cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm
không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng
ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong
trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động
trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Lao động
nữ được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian
theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc
làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với
mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
Thời
gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai
bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau,
nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. Công
việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công
việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công
việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH
NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục
1. LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
161. Lao động chưa thành niên
Người
lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi.
Điều
162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1. Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên vào những công
việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách
và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao
động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động.
2. Khi sử
dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo
dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả
những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều
163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Không
được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế
ban hành.
2. Thời
giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi
không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.
Thời giờ
làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 4 giờ trong 01 ngày và 20 giờ
trong 01 tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người
từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một
số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Không
được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc
lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác;
5. Người
sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới
15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều
164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi
1. Người
sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các
công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Khi sử
dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì người sử dụng lao động phải tuân
theo quy định sau đây:
a) Phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải
được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Bố
trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại trường học của trẻ em;
c) Bảo đảm
điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
3. Không
được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm việc trừ một số công việc cụ thể
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử dụng
người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng lao động phải tuân theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành
niên
1. Cấm sử
dụng người chưa thành niên làm các công việc sau đây:
a) Mang,
vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản
xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
c) Bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá dỡ
các công trình xây dựng;
đ) Nấu,
thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
e) Lặn
biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công
việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành
niên.
2. Cấm sử
dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới
nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công
trường xây dựng;
c) Cơ sở
giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc,
quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm
hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi
làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn và đạo đức của người chưa
thành niên.
3. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm g khoản 1 và điểm đ
khoản 2 Điều này.
1. Người
lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều
187 của Bộ luật này.
2. Người
lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng
chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm
cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc
bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
1. Khi
có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao động cao tuổi
có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động
mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật này.
2. Khi
đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang
hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã
thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không
được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp
đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của người lao động
cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục
3. NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI, LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM
Điều
168. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà
nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng
thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật
Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
2. Công
dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, trong khu
công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài
hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá nhân là công dân nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và được pháp luật bảo vệ.
Điều
169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động
là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có
trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
c) Không
phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy
phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường
hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
2. Lao động
là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được
pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều
170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động
là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên
gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản
xuất, kinh doanh.
2. Doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình
nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều
171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
1. Người
lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các
thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục
xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
3. Người
sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm
việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
1. Là
thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là
Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại
Việt Nam.
4. Vào
Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào
Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật,
công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất,
kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở
Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật
sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định
của Luật luật sư.
7. Theo
quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
8. Là học
sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng
lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
173. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn
của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều
174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy
phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm
dứt hợp đồng lao động.
3. Nội
dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được
cấp.
4. Hợp đồng
trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ
thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có
văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là công dân nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy
phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh
nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người
lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam, chết hoặc bị Toà án tuyên bố
là đã chết, mất tích.
Điều
175. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính phủ
quy định cụ thể điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động đối
với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
Mục
4. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 176.
Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà
nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của lao động là người khuyết tật,
có chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng lao động tạo việc làm và nhận
lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo quy định của Luật người khuyết
tật.
2. Chính
phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm đối với
người sử dụng lao động sử dụng lao động là người khuyết tật.
Điều
177. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người
sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn
lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là người khuyết tật và thường
xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2. Người
sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động là người khuyết tật khi quyết định
những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.
Điều
178. Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng
lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên làm thêm
giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử dụng
lao động là người khuyết tật làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục
5. LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều
179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động
là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc
trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công
việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc
người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ
gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
2. Người
làm các công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc
đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều
180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người
sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc
gia đình.
2. Thời
hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình do hai
bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ
khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai
bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương, kỳ hạn
trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều
181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực
hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
2. Trả
cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
3. Tôn
trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình.
4. Bố
trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả
thuận.
5. Tạo
cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả
tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ
trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Điều
182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện
đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong hợp đồng lao động.
2. Phải
bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất
tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông
báo kịp thời với người sử dụng lao động về những khả năng, nguy cơ gây tai nạn,
đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động
và bản thân.
4. Tố
cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi,
quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những hành vi khác vi phạm pháp
luật.
Điều
183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người
giúp việc gia đình.
2. Giao
việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động.
3. Giữ
giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục
6. MỘT SỐ LAO ĐỘNG KHÁC
Người
làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao được áp dụng
một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề; về ký kết hợp đồng lao động; về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, an
toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của Chính phủ.
Điều
185. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm thường
xuyên tại nhà.
2. Người
lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia công không thuộc đối tượng áp dụng
của Bộ luật này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét