Chương
XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chương
XIII
CÔNG ĐOÀN
Chương
XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục
2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Mục
3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục
4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Mục
5. TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Chương
XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người
sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Khuyến
khích người sử dụng lao động, người lao động thực hiện các hình thức bảo hiểm
xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong
thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người
sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.
3. Đối với
người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc,
người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của
người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng
năm theo quy định.
Điều
187. Tuổi nghỉ hưu
1. Người
lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi.
2. Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có
thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác
quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng
không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương
XIII
CÔNG ĐOÀN
Điều
188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công
đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và
giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định
mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân
chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp
lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
2. Công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này; tuyên truyền giáo dục,
nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động, pháp luật về công đoàn cho người
lao động.
3. Ở những
nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức
công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và tổ chức đại
diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải quyết các vấn đề về lao động.
Điều
189. Thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định
của Luật công đoàn.
2. Công
đoàn cấp trên cơ sở có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập
công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền
yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa
phương tạo điều kiện và hỗ trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
3. Khi
công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì người
sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở
hoạt động.
Điều
190. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Cản
trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người
lao động.
2. Ép buộc
người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Yêu cầu
người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ chức công đoàn.
4. Phân
biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và các quyền và nghĩa vụ khác
trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn của người lao động.
Điều
191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp
người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao
động và sử dụng lao động.
2. Đến
các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm mà mình đại
diện.
3. Những
nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại Điều này.
Điều
192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn
1. Tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công
đoàn.
2. Phối
hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp trên cơ sở tuyên truyền, vận động
phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên
trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm
các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật
này.
4. Phối
hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, quy chế phối hợp
hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên.
5. Tham
khảo ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ, chế độ chính sách đối với người lao động.
6. Khi
người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công
đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết
đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi
người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công
việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong
trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động
địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp
không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công
đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều
193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công
đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi làm việc và được cung cấp
thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động công đoàn.
2. Cán bộ
công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời gian trong giờ làm việc để hoạt
động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn và được người sử dụng lao động
trả lương.
3. Cán bộ
công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức do công đoàn trả
lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc lợi tập thể như người lao động
làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo thoả ước lao động tập thể hoặc
quy chế của người sử dụng lao động.
Chương
XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều
194. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn
trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp
lao động.
2. Bảo đảm
thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên
tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
3. Công
khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm
sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc
giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng
nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh
doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6. Việc
giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do
một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc
thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.
Điều
195. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao
động
1. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công
đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các
bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập huấn, nâng cao năng lực
chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng tài viên lao động trong giải quyết
tranh chấp lao động.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền.
Điều
196. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong
giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có quyền sau đây:
a) Trực
tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
b) Rút
đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu
thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng
người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
2. Trong
giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung
cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành
thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
197. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động
Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người
làm chứng và người có liên quan.
Điều
198. Hòa giải viên lao động
1. Hoà
giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề.
2. Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều
199. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội
đồng trọng tài lao động gồm Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ quan quản lý
nhà nước về lao động, thư ký Hội đồng và các thành viên là đại diện công đoàn cấp
tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Số lượng thành viên Hội đồng trọng
tài lao động là số lẻ và không quá 07 người.
Trong
trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có thể mời đại diện
cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao
động ở địa phương.
2. Hội đồng
trọng tài lao động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích;
b)Tranh
chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình
công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng
trọng tài lao động quyết định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng trọng
tài lao động.
Mục
2. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều
200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà
giải viên lao động.
2. Toà
án nhân dân.
Điều
201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên
lao động
1. Tranh
chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động
trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không
bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử
lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa
người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên
lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại
phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ
quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải
viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên
thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp
hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải
để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải
viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp
hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà
giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản
có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao
biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong
trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa
thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi
bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều
202. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời
hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá
nhân là 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời
hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ
ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Mục
3. THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều
203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập
thể
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
quyền bao gồm:
a) Hoà
giải viên lao động;
b) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
c) Toà
án nhân dân.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về
lợi ích bao gồm:
a) Hoà
giải viên lao động;
b) Hội đồng
trọng tài lao động.
Điều
204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình
tự hoà giải tranh chấp lao động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều
201 của Bộ luật này. Biên bản hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập
thể.
2. Trong
trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa
thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với
tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện giải quyết;
b) Đối với
tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng
tài lao động giải quyết.
3. Trong
trường hợp hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật
này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi
đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
tập thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh
chấp về quyền hoặc lợi ích.
Trường hợp
là tranh chấp lao động tập thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp
là tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải
quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
205. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải tiến hành giải
quyết tranh chấp lao động.
2. Tại
phiên họp giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp.
Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan,
tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập
thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác
để xem xét giải quyết tranh chấp lao động.
3. Trong
trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết
thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều
206. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài
lao động
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng
trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
2. Tại
phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Hội đồng
trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường hợp
hai bên không thương lượng được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương
án để hai bên xem xét.
Trong
trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội
đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường hợp
hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng
tài lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản
có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao
biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên
tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải
thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể
lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Trong
trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì
sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình
công.
Điều
207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Thời hiệu
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát
hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
Điều
208. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được
giải quyết
Khi vụ
việc tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào
được hành động đơn phương chống lại bên kia.
Mục
4. ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Điều
209. Đình công
1. Đình
công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm
đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
2. Việc
đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này.
Điều
210. Tổ chức và lãnh đạo đình công
1. Ở nơi
có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở
tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi
chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ
chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
Điều
211. Trình tự đình công
1. Lấy ý
kiến tập thể lao động.
2. Ra
quyết định đình công.
3. Tiến
hành đình công.
Điều
212. Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động
1. Đối với
tập thể lao động có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban
chấp hành công đoàn cơ sở và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức
công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao
động.
2. Việc
tổ chức lấy ý kiến có thể thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội
dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
a)
Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội dung quy định tại các điểm b, c và
d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật này;
b) Ý kiến
của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công.
4. Thời
gian, hình thức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết định
và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều
213. Thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi
có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành
công đoàn đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết
định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết
quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời
điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm
vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu
của tập thể lao động;
đ) Họ
tên của người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải
quyết.
3. Ít nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi
quyết định đình công cho người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến
thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải
quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh
đạo đình công.
Điều
214. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp
tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề
nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện
người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải.
2. Ban
chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
a) Rút
quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình
công;
b) Yêu cầu
Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
3. Người
sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Chấp
nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành
công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
b) Đóng
cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để
duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu
Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.
Điều
215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không
phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
2. Tổ chức
cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động
đình công.
3. Khi vụ
việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá
nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
4. Tiến
hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi
đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Điều
216. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất
03 ngày làm việc trước ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động
phải niêm yết công khai quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm
việc và thông báo cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Ban
chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
2. Công
đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức
đại diện người sử dụng lao động;
4. Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
5. Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở.
Điều
217. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước
12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau
khi tập thể lao động ngừng đình công.
Điều
218. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời
gian đình công
1. Người
lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì
được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và
các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người
lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều
219. Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản
trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động
đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng
bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm
phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm
dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người
lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang
làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc
tham gia đình công.
5. Trù dập,
trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng
đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều
220. Trường hợp không được đình công
1. Không
được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc
dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự
công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người
lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu
chính đáng của tập thể lao động.
Điều
221. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Khi xét
thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc
dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc
ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ
quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể
lao động.
Điều
222. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự,
thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi việc tổ chức
và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ
luật này.
2. Trong
thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về lao động, công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
công đoàn cấp trên để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết,
đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại bình thường.
Mục
5. TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều
223. Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong
quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình
công, mỗi bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
2. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên
Toà án nhận đơn;
c) Tên,
địa chỉ của bên yêu cầu;
d) Tên,
địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;
đ) Tên,
địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công;
e) Nội
dung yêu cầu Toà án giải quyết;
g) Các
thông tin khác mà bên yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên
yêu cầu phải gửi kèm theo đơn các bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc
biên bản hoà giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp
lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Điều
224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục
gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương tự như
thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều
225. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Toà
án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
2. Toà
án nhân dân tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về
tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
226. Thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng
giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm
ba Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định.
3. Việc
thay đổi thẩm phán là thành viên Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều
227. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay
sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ
trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân
công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công ra xem xét. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công phải được gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng
lao động và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp của
cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều
228. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Toà án
đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau
đây:
1. Bên
yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai
bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà
án không giải quyết;
3. Người
có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Điều
229. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư ký
Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Đại
diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động.
3. Đại
diện các cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Toà án.
Điều
230. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm
phán được phân công chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc
Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thời
hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm
việc.
Điều
231. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Chủ
trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại
diện của tập thể lao động và của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của
mình.
3. Chủ
trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ
quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều
232. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết
định của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ
để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định
của Toà án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại
tòa và gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn và người sử dụng lao động, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm
thi hành quyết định của tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
2. Sau
khi quyết định của tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu
cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải
ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
Điều
233. Xử lý vi phạm
1. Khi
đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động
không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong
trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng
lao động thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Người
lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản
của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công,
kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập,
trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức
độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
234. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công
1. Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu
nại lên Toà án nhân dân tối cao.
2. Ngay
sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà
án nhân dân tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc
đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên
Toà án nhân dân tối cao để xem xét, giải quyết.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc
đình công, Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Quyết định
của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc
đình công.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét