Mục
2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Chương
IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
2. TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục
3. PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục
2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
1. Người
lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản
của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không
quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người
lao động làm việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền
lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của
Bộ luật này.
2. Người
lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài
sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho
phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường;
trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm;
trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy
ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã
áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều
131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem
xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại
thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
2. Trình
tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt hại được áp dụng theo quy định
tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.
Điều
132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị
xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế
độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng có quyền khiếu nại với người sử
dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
Chương
IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục
1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mọi
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải
tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1. Nhà
nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ,
thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.
2. Khuyến
khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Chính
phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và đưa
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
1. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người
sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng nội quy, quy
trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại
máy, thiết bị, nơi làm việc.
1. Khi
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải
lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản
xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng,
điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công
nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động,
vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều
138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm
nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy định tại
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra,
đo lường;
b) Bảo đảm
các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng
đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc
đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được
công bố, áp dụng;
c) Kiểm
tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra
các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện
lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định
kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
đ) Phải
có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị,
nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;
e) Lấy ý
kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực
hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người
lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có
liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng
và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an
toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo
cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục
hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.
Mục
2. TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở lên người sử dụng
lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách về công
tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người
làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
Điều
140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1. Trong
xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng
phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập;
b) Trang
bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự
cố, tai nạn lao động;
c) Thực
hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy,
thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người
lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả
đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc
sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. Người sử dụng
lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại
nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều
141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại
Người
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động
bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Tai nạn
lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định
này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.
2. Người
bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
3. Tất cả
các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm
việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ
theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh
nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động đối với người lao động.
Danh mục
các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người
bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo, khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ
sức khỏe riêng biệt.
Điều
144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Thanh
toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo
hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ
tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi
thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại
Điều 145 của Bộ luật này.
Điều
145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao
động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng
lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi
trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động
và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động
bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất
bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến
10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất
30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn
lao động.
4. Trường
hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền
ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Trả
tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che
giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mục
3. PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các
loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng
bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính
phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
Điều
148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng
năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải lập
kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện
lao động.
Điều
149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người
lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động
trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm
việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.
Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.
Điều
150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người
sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải
tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra, sát hạch
và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người
sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động;
hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến thăm
quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3. Người
lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra
sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch
vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình khung
công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử
dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc cho người lao động
Điều 152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1. Người
sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại
công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng
năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động,
kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản,
người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là người khuyết tật, người
lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất
06 tháng một lần. .
3. Người
lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được
khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được giám định y khoa để xếp
hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được điều trị,
điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng theo quy định của pháp luật.
5. Người
lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc,
thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám
định y khoa lao động.
6. Người
sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao động và hồ sơ theo
dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người
lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm
việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét